Skip to main content
17/07/2025

Bệnh mạch vành: Hiểu đúng để phòng ngừa và điều trị hiệu quả

Bệnh mạch vành là gì?

Bệnh mạch vành là tình trạng các mạch máu nuôi tim (còn gọi là động mạch vành), bị hẹp hoặc tắc nghẽn do sự tích tụ mảng xơ vữa bên trong lòng mạch. Khi lượng máu mang oxy không thể đến tim đủ, người bệnh sẽ có cảm giác đau thắt ngực, khó thở, mệt mỏi, và nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn tới nhồi máu cơ tim – biến chứng nguy hiểm có thể đe dọa tính mạng.

Theo dữ liệu mới nhất từ Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA) năm 2022, bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, với 941.652 ca tử vong.

Theo thống kê của Bộ Y tế Việt Nam và các chuyên gia, mỗi năm có khoảng 200.000 người tử vong vì bệnh tim mạch. Con số này chiếm khoảng 33% đến 39,5% tổng số ca tử vong toàn quốc, cao hơn cả ung thư.

Đáng chú ý, bệnh lý mạch vành vẫn là nguyên nhân hàng đầu trong các trường hợp tử vong do bệnh tim mạch. Mặc dù số liệu cụ thể về tỷ lệ tử vong do bệnh mạch vành có thể thay đổi tùy nguồn, nhưng các báo cáo đều nhấn mạnh sự nghiêm trọng của bệnh lý này. Nhiều chuyên gia cũng cảnh báo về xu hướng trẻ hóa của bệnh tim mạch tại Việt Nam, với nhiều trường hợp dưới 30 tuổi đã mắc bệnh.

Dấu hiệu cảnh báo bệnh mạch vành

Bệnh mạch vành có thể tiến triển âm thầm trong nhiều năm, nhưng khi triệu chứng xuất hiện, đó thường là dấu hiệu cảnh báo quan trọng. Các biểu hiện điển hình bao gồm:

  • Đau thắt ngực: Là dấu hiệu thường gặp nhất. Cảm giác đau như đè ép, thắt chặt ở giữa ngực hoặc ngực trái, kéo dài vài phút rồi giảm khi nghỉ ngơi.
  • Cơn đau lan: Cơn đau có thể lan lên cổ, hàm dưới, vai trái, cánh tay hoặc sau lưng.
  • Khó thở: Xuất hiện khi gắng sức hoặc nằm xuống, do tim không đủ máu để bơm hiệu quả.
  • Hồi hộp, đánh trống ngực: Thường xảy ra đột ngột, đôi khi kèm cảm giác lo lắng, hoảng sợ.
  • Chóng mặt hoặc ngất: Có thể xảy ra nếu tim co bóp yếu, khiến não thiếu máu tạm thời.
  • Vã mồ hôi lạnh: Cảm giác mệt mỏi toàn thân, toát mồ hôi không rõ lý do.

Ở phụ nữ, người lớn tuổi và bệnh nhân đái tháo đường, các triệu chứng có thể không điển hình – như cảm giác đầy bụng, buồn nôn, mệt mỏi kéo dài – nên dễ bị bỏ qua hoặc nhầm lẫn với rối loạn tiêu hóa, trầm cảm hoặc stress. Do đó, tầm soát tim mạch định kỳ là cách an toàn nhất để phát hiện bệnh sớm, tránh biến chứng nghiêm trọng.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh

 1. Yếu tố không thể thay đổi

  • Tuổi tác: Nguy cơ tăng lên sau tuổi 45 ở nam và 55 ở nữ.
  • Giới tính: Nam giới có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao hơn nữ giới.
  • Tiền sử gia đình: Nếu người thân từng mắc bệnh tim mạch sớm (trước 55 tuổi ở nam, trước 65 ở nữ), nguy cơ sẽ cao hơn.
  • Phụ nữ sau mãn kinh: Do sự suy giảm hormone estrogen – yếu tố bảo vệ mạch máu.

2. Yếu tố có thể kiểm soát

  • Tăng huyết áp: Gây tổn thương thành mạch, tạo điều kiện hình thành mảng xơ vữa.
  • Tăng cholesterol máu: Đặc biệt là LDL-C (cholesterol xấu).
  • Đái tháo đường: Làm tăng gấp đôi nguy cơ mắc bệnh mạch vành.
  • Hút thuốc lá: Là yếu tố nguy cơ độc lập và mạnh nhất.
  • Ít vận động, thừa cân, béo phì: Làm tăng rối loạn chuyển hóa, tăng huyết áp, tăng đường máu.
  • Căng thẳng kéo dài: Làm rối loạn thần kinh thực vật và tăng gánh nặng lên tim.

Phát hiện bệnh bằng cách nào?

Để chẩn đoán bệnh mạch vành, bác sĩ sẽ dựa vào triệu chứng lâm sàng kết hợp với các xét nghiệm cận lâm sàng chuyên sâu như:

  • Điện tâm đồ lúc nghỉ và gắng sức để đánh giá hoạt động điện học của tim.
  • Siêu âm tim nhằm kiểm tra chức năng co bóp cơ tim.
  • Chụp cắt lớp vi tính mạch vành (CT mạch vành) giúp phát hiện sớm các mảng xơ vữa.
  • Thông tim can thiệp – kỹ thuật vừa chẩn đoán vừa có thể can thiệp đặt stent mở rộng mạch vành khi cần.

Tùy vào mức độ tổn thương và các yếu tố nguy cơ kèm theo, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.

Điều trị bệnh mạch vành như thế nào?

Việc điều trị bệnh mạch vành cần phối hợp giữa dùng thuốc, thay đổi lối sống và can thiệp khi cần. Mục tiêu là kiểm soát triệu chứng, ngăn chặn tiến triển bệnh và giảm nguy cơ tử vong.

Ở giai đoạn sớm, người bệnh thường được chỉ định dùng các thuốc giãn mạch, hạ huyết áp, statin để kiểm soát mỡ máu, thuốc chống kết tập tiểu cầu để ngăn hình thành cục máu đông.

Khi có tổn thương hẹp nặng hoặc nguy cơ nhồi máu cơ tim, bác sĩ sẽ cân nhắc can thiệp đặt stent động mạch vành hoặc phẫu thuật bắc cầu nối chủ – vành tùy theo vị trí và mức độ tắc nghẽn.

Quan trọng không kém là thay đổi lối sống: kiểm soát huyết áp, đường huyết, bỏ thuốc lá, ăn uống lành mạnh và duy trì vận động thường xuyên. Đây là nền tảng bền vững giúp kiểm soát bệnh lâu dài và phòng ngừa biến chứng.

Phòng ngừa bệnh mạch vành từ sớm

Phòng bệnh hơn chữa bệnh – nguyên tắc này càng đúng trong tim mạch. Việc tầm soát bệnh mạch vành nên được thực hiện sớm ở người có yếu tố nguy cơ hoặc sau tuổi 40. Tầm soát định kỳ không chỉ giúp phát hiện sớm tổn thương mạch vành mà còn kiểm soát hiệu quả các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, mỡ máu, đường huyết…

Ngoài ra, xây dựng lối sống lành mạnh với chế độ ăn giảm muối, ít chất béo bão hòa, tăng cường rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt; đồng thời tập thể dục đều đặn, giảm stress, ngủ đủ giấc và hạn chế rượu bia là các biện pháp đơn giản nhưng mang lại hiệu quả cao trong phòng ngừa bệnh mạch vành.

Phòng khám đa khoa Prime (Prime Medical Care)
Hotline: 1900 1996
Địa chỉ: Số 2C Trần Thánh Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Website: www.pmc-healthclub.com
Fanpage: Prime Medical Care

Bài viết liên quan

LIÊN HỆ
Địa chỉ:
Địa chỉ: Số 2C Trần Thánh Tông, Phường Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Thời gian làm việc
Thứ 2 đến Thứ 7
Từ 08:00 đến 17:30

Chịu trách nhiệm chuyên môn: PGS. TS Phạm Nguyên Sơn, CCHN 020690/CCHN-BQP cấp ngày 19/02/2016 tại Bộ Quốc phòng.

Giấy phép hoạt động: Số 3689/HNO-GPHĐ.